1.1. Trà sớm (đòng già-trỗ bông-chín sáp)
- Rầy nâu, rầy lưng trắng: Lứa 5 tiếp tục gây hại mật độ mật độ phổ biến 300-500 con/m2, nơi cao 800-1.500 con/m2, cục bộ đến 2.000-3.000 con/m2;
Rầy cám lứa 6 sẽ nở từ cuối tháng 8, gây hại trên diện rộng giai đoạn lúa trỗ bông - chắc xanh, mật độ phổ biến 300-700 con/m2, nơi cao 2.000-3.000 con/m2, ổ cục bộ 4.000-5.000 con/m2, nếu không phòng trừ kịp thời sẽ gây vàng lá, cháy ổ trên lúa từ trung tuần tháng 9 trở đi;
- Sâu đục thân 2 chấm lứa 4 tiếp tục gây hại, tỷ lệ hại trung bình 1-2 %, nơi cao 5-7 % số bông bạc. Trưởng thành lứa 5 rộ từ cuối tháng 8 và đầu tháng 9 trở đi;
- Sâu cuốn lá nhỏ lứa 5 tiếp tục gây hại mật độ phổ biến 8-10 con/m2, nơi cao 30-50 con/m2;
Lứa 6: Trưởng thành ra rộ vào cuối tháng 8, sâu non nở hại từ đầu tháng 9 trở đi, mật độ phổ biến 10-20 con/m2, nơi cao 30-40 con/m2.
- Bệnh đạo ôn cổ bông phát sinh và gây hại rải rác trên giống nhiễm, tỷ lệ hại nơi cao 5-10% số bông;
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn tiếp tục phát sinh sau các cơn mưa kèm theo gió lốc, tỷ lệ hại nphổ biến 3-5%, nơi cao 10-30 % số lá;
- Bệnh khô vằn tiếp tục phát sinh và gây hại tăng, tỷ lệ hại phổ biến 3-5%, nơi cao 10-20%, cục bộ 40-50 % số dảnh;
- Bệnh đen lép hạt thường phát sinh trên chân vàn, gây hại phổ biến trong điều kiện thời tiết nhiệt độ cao và ẩm độ cao, trên trà lúa sớm trỗ vào cuối tháng 8 đến đầu tháng 9, tỷ lệ bệnh phổ biến từ 12-15 % số hạt;
Ngoài ra: Chuột, bọ xít dài, nhện gié gây hại trên lúa làm đòng-chắc xanh.
1.2. Trà chính vụ (đòng già-trỗ bông-phơi màu)
- Rầy nâu, rầy lưng trắng: Lứa 5 tiếp tục gây hại mật độ mật độ phổ biến 300-500 con/m2, nơi cao 800-1.500 con/m2, cục bộ đến 2.000-3.000 con/m2;
Rầy cám lứa 6 sẽ nở từ cuối tháng 8 trở đi, gây hại trên diện rộng giai đoạn lúa trỗ bông - chắc xanh, mật độ phổ biến 300-700 con/m2, nơi cao 2.000-3.000 con/m2, ổ cục bộ 4.000-5.000 con/m2, nếu không phòng trừ kịp thời sẽ gây vàng lá, cháy ổ trên lúa từ trung tuần tháng 9 trở đi;
- Sâu đục thân 2 chấm lứa 4 tiếp tục gây hại, tỷ lệ hại trung bình 1-2 %, nơi cao 5-7 % số bông bạc. Trưởng thành lứa 5 rộ từ cuối tháng 8 và đầu tháng 9 trở đi;
- Sâu cuốn lá nhỏ lứa 5 tiếp tục gây hại mật độ phổ biến 8-10 con/m2, nơi cao 30-50 con/m2;
Lứa 6: Trưởng thành ra rộ vào cuối tháng 8, sâu non nở hại từ đầu tháng 9 trở đi, mật độ phổ biến 10-20 con/m2, nơi cao 30-60 con/m2, cục bộ >100 con/m2.
- Bọ xít dài gây hại tăng trên lúa trỗ bông-chín sữa, mật độ phổ biến 2-3 con/m2, nơi cao 5-8 con/m2;
- Bệnh đạo ôn lá phát sinh gây hại trên giống nhiễm Nếp, BC15... tại một số vùng núi cao, tỷ lệ phổ biến 10-12% số lá, nơi cao 20-25 % số lá. Bệnh đạo ôn cổ bông gây hại cục bộ tỷ lệ hại nơi cao 5-10 % số bông;
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn tiếp tục phát sinh sau các cơn mưa kèm theo gió lốc, tỷ lệ hại phổ biến 3-5%, nơi cao 10-30 % số lá;
- Bệnh khô vằn tiếp tục phát sinh và gây hại tăng, tỷ lệ hại phổ biến 3-5%, nơi cao 10-20%, cục bộ 40-50 % số dảnh;
- Bệnh đen lép hạt thường phát sinh trên chân vàn, gây hại phổ biến trong điều kiện thời tiết nhiệt độ cao và ẩm độ cao, trên trà lúa sớm trỗ vào cuối tháng 8 đến đầu tháng 9, tỷ lệ bệnh phổ biến từ 12-15 % số hạt;
- Chuột hại cục bộ một số ruộng, tỷ lệ hại trung bình 1-3 %, nơi cao 5-10 % số dảnh.
- Nhện gié gây hại , tỷ lệ hại phổ biến 2-3%, nơi cao 5-8% số bông.
1.3. Trên lúa mùa muộn (cuối đẻ - làm đòng)
- Sâu đục thân gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao cục bộ 0,5-1% số dảnh;
- Sâu cuốn lá nhỏ lứa 5 tiếp tục gây hại mật độ trung bình 3-4 con/m2, nơi cao 20-30 con/m2; cục bộ > 50 con/m2;
Lứa 6: Trưởng thành ra rộ vào cuối tháng 8, sâu non nở hại từ đầu tháng 9 trở đi, mật độ phổ biến 20 - 30 c/m2, nơi cao 40 - 50 c/m2; cục bộ trên 100 c/m2. Những ruộng gần khu dân cư, gần đèn cao áp thu hút trưởng thành đến, sâu non nở mật độ cao, trên 100 con/m2 và thời gian gây hại của sâu kéo dài;
- Rầy lưng trắng, rầy nâu lứa 5 tiếp tục gây hại, mật độ phổ biến 200-500 con/m2, nơi cao 1.000-2.000 con/m2;
Rầy cám lứa 6 sẽ nở từ đầu tháng 9, gây hại trên diện rộng mật độ phổ biến 300-700 c/m2, nơi cao 2.000-3.000 c/m2, ổ cục bộ 5.000-8.000 c/m2, nếu không phòng trừ kịp thời sẽ gây vàng lá, cháy ổ trên lúa từ trung tuần tháng 9 trở đi.
- Bệnh đạo ôn lá phát sinh và gây hại tăng trên các giống nhiễm tỷ lệ hại phổ biến 2-3 % số lá, nơi cao 5-10 % số lá;
- Bệnh bạc lá gây hại, đốm sọc vi khuẩn, bệnh thối thân phát sinh gây hại tăng sau các đợt mưa giông tỷ lệ hại phổ biến 10-20% số lá, nơi cao 30-50 % số lá;
- Bệnh nghẹt rễ tiếp tục phát sinh gây hại cục bộ một số ruộng, tỷ lệ hại phổ biến 3-5 %, nơi cao 10-20 % số khóm.
- Bệnh lùn sọc đen gây hại cục bộ tỷ lệ hại phổ biến 1-2 % số dảnh, nơi cao 5-10% số dảnh.
- Chuột phát sinh gây hại tăng, tỷ lệ hại phổ biến 2-3%, nơi cao 10-20 % số dảnh.
- Nhện gié gây hại , tỷ lệ hại phổ biến 2-3%, nơi cao 5-8% số bông.
2. Cây ngô hè thu (mới trồng và 8 lá đến xoãy nõn)
- Sâu đục thân, sâu cắn lá gây hại rải rác, nơi cao 1-3 con/m2;
- Sâu keo mùa thu gây hại, mật độ phổ biến 2-3 con/m2, nơi cao 5-7 con/m2;
- Bệnh đốm lá, khô vằn gây hại rải rác tỷ lệ hại nơi cao 3-5 % số lá, cây;
3. Cây lạc, đậu tương hè thu (phân cành-ra hoa-chắc xanh)
- Sâu khoang, giòi đục thân, sâu cuốn lá gây hại rải rác;
- Bệnh đốm lá, gỉ sắt gây hại, tỷ lệ hại phổ biến 2-3%, nơi cao 5-10% số lá.
4. Cây chè (ra búp)
Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ trên tất cả các giống tỷ lệ hại nơi cao 10-25 % số búp;
- Nhện đỏ gây hại tăng từ đầu tháng 6 trở đi tỷ lệ hại nơi cao 10-20 % số lá.
5. Cây mía (vươn lóng)
- Sâu đục thân gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 10-15 % số cây;
- Rệp xơ trắng gây hại cục bộ theo ổ tỷ lệ hại 5-10 % số cây;
- Bọ hung đục gốc gây hại rải rác, nơi cao 3-4 con/hố;
- Bệnh than đen gây hại, tỷ lệ hại nơi cao 1-3% số cây.
6. Cây cam (quả non-xanh)
- Nhện trắng, rám vàng gây hại rải rác, tỷ lệ hại trung bình 3-5 %, nơi cao 20-25 % số lá, quả;
- Nhện đỏ gây hại, tỷ lệ hại trung bình 2-5 %, nơi cao 10-15 % số lá, quả, cấp 1-2.
- Rệp gây hại rải rác, tỷ lệ hại trung bình 1-3 %, nơi cao 5-7 % số lá, cấp 1;
- Bệnh loét lá, quả, bệnh thán thư, vàng lá thối rễ gây hại cục bộ tỷ lệ hại nơi cao 3-5 % số lá, cấp 1-3;
- Ruồi vàng, ngài chích hút quả gây hại, tỷ lệ hại nơi cao 1-3% số quả;
- Bệnh sẹo gây hại, tỷ lệ hại trung bình 2-5 %, nơi cao 10-15 % số lá, quả.
7. Cây bưởi (quả non-xanh-chín)
- Nhện trắng, nhện đỏ gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 3-5 % số lá;
- Rệp gây hại rải rác, tỷ lệ hại trung bình 1-2 % số lá, nơi cao 3-5 % số lá;
- Bệnh sẹo gây hại, tỷ lệ hại trung bình 3-5%; nơi cao 7-10 % số lá, quả.;
- Bệnh thán thư gây hại gây rụng quả, tỷ lệ hại nơi cao 1-3% số quả;
- Ruồi vàng, ngài chích hút quả gây hại, tỷ lệ hại nơi cao 1-3% số quả;
- Bệnh vàng lá thối rễ gây hại cục bộ, tỷ lệ hại nơi cao 1-2% số cây.
7. Cây nhãn, vải (quả chín-lộc bánh tẻ)
- Bọ xít nâu gây hại rải rác, nơi cao 2- 5 con/cành;
- Nhện lông nhung gây hại rải rác, nơi cao 3-5 % số cành;
- Bệnh chổi rồng gây hại rải rác;
8. Cây lâm nghiệp (vườn ươm -1-5 tuổi)
- Sâu ăn lá gây hại rải rác, nơi cao 3-5 % số lá;
- Bệnh phấn trắng, bệnh thán thư lá gây hại rải rác trên cây keo 1-5 tuổi;
- Bệnh chết héo trên cây keo 1-3 tuổi tiếp tục gây hại tỷ lệ hại nơi cao 50-70 % số cây;
- Bệnh cháy lá khô cành tiếp tục gây hại trên cây bạch đàn 1-3 tuổi, tỷ lệ hại nơi cao 50-70 % số cây.