a) Trà chính vụ (đòng già-trỗ bông)
- Rầy nâu, RLT lứa 2 tiếp tục nở và rộ từ trung tuần tháng 4 trở đi, mật độ phổ biến 300-500 c/m2, cao 1.000- 2.000 c/m2;
- Sâu cuốn lá nhỏ lứa 2 tiếp tục nở và gây hại giai đoạn lúa đứng-cái làm đòng, mật độ phổ biến 5-7 c/m2, nơi cao 10-15 c/m2.
- Sâu đục thân 2 chấm lứa 1 tiếp tục gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 1-2 % số dảnh héo; trưởng thành lứa 2 vũ hóa từ trung tuấn tháng 4 trở đi, sâu non gây bông bạc giai đoạn lúa trỗ bông, tỷ lệ hại nơi cao 1-3 % số bông bạc
- Bọ xít dài gây hại tăng trên lúa trỗ bông - chín sữa mật độ phổ biến 2-3 con/m2, nơi cao 4-8 con/m2;
- Bệnh đạo ôn lá tiếp tục gây hại trên các giống nhiễm Nếp, BC15, Hương Thơm..., tỷ lệ hại nơi cao 10-15%, cá biệt 40-60 % số lá;
- Bệnh đạo ôn cổ bông phát sinh gây hại trên những ruộng, cánh đồng bị nhiễm đạo ôn lá, những giống bị nhiễm... tỷ lệ hại phổ biến 1-3% , nơi cao 5-10%; cục bộ 20-30 % số bông;
Bệnh đạo ôn cổ bông trên lúa
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn phát sinh gây hại tăng trên các giống nhiễm tại ruộng bón phân không cân đối, các cánh đồng lộng gió, sau các cơn mưa kèm theo giông lốc , tỷ lệ hại phổ biến 3-5%, nơi cao 10-20%, cục bộ 40-50 % số lá;
Bệnh đốm sọc vi khuẩn trên lúa
- Bệnh khô vằn phát sinh tiếp tục gây hại trên lúa đứng cái trở đi, tỷ lệ hại nơi cao 30-50 % số dảnh;
- Chuột hại tiếp tục gây hại cục bộ một số ruộng gần nhà, ven làng, ruộng khô hạn... tỷ lệ hại nơi cao 5-10 % số dảnh.
b) Lúa muộn (đứng cái-làm đòng-trỗ bông)
- Rầy nâu, RLT lứa 2 tiếp tục nở và rộ từ cuối tháng 4 trở đi, mật độ phổ biến 300-500 c/m2, cao 1.000- 2.000 c/m2, cục bộ ổ 3.000-5.000 c/m2 nếu ko phòng trừ kịp thời sẽ gây cháy cục bộ từ trung tuần tháng 5;
- Sâu cuốn lá nhỏ lứa 2 tiếp tục nở và gây hại giai đoạn lúa đứng- cái làm đòng, mật độ phổ biến 5-7 c/m2, nơi cao 10-15 c/m2.
- Sâu đục thân 2 chấm lứa 1 tiếp tục gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 1-2 % số dảnh héo; trưởng thành lứa 2 vũ hóa từ cuối tháng 4 trở đi, sâu non nở gây hại trên lúa trỗ bông, tỷ lệ hại nơi cao 1-3% số bông;
- Bọ xít dài gây hại tăng trên lúa trỗ bông mật độ phổ biến 2-3 con/m2, nơi cao 4-8 con/m2;
- Bệnh đạo ôn lá tiếp tục gây hại tăng trên các giống nhiễm Nếp, BC15, Hương Thơm..., tỷ lệ hại nơi cao 10-15%, cá biệt 40-60 % số lá;
- Bệnh đạo ôn cổ bông phát sinh gây hại trên những ruộng, cánh đồng bị nhiễm đạo ôn lá, những giống bị nhiễm... tỷ lệ hại phổ biến 1-3% , nơi cao 5-10% số bông; cục bộ 20-40% số bông đặc biệt khu vực vùng núi cao như Lâm Bình, Na Hang, Chiêm Hóa...
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn phát sinh và gây hại tăng sau các cơn mưa kèm theo giông lốc, các cánh đồng lộng gió, ruộng bón phân không cân đối trên các giống nhiễm, tỷ lệ hại phổ biến 3-5%, nơi cao 10-20%, cục bộ 30-50 % số lá;
- Bệnh khô vằn phát sinh tiếp tục gây hại trên lúa đứng cái trở đi, tỷ lệ hại nơi cao 30-50 % số dảnh;
- Chuột hại tiếp tục gây hại cục bộ một số ruộng gần nhà, ven làng, ruộng khô hạn... tỷ lệ hại nơi cao 5-10 % số dảnh.
2. Cây ngô xuân (xoãy nõn-trỗ cờ-phun râu)
- Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại mật độ phổ biến 2-3 con/m2, nơi cao 4-5con/m2;
- Sâu đục thân gây hại tăng từ đầu tháng 3 trở đi mật độ nơi cao 2-3 con/m2;
- Bệnh đốm lá, khô vằn gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 1-3% số lá, cây.
3. Lạc, đậu tương (quả nhỏ)
- Sâu khoang, sâu cuốn lá tiếp tục gây hại rải rác, nơi cao 2-4 con/m2;
- Bệnh đốm lá, gỉ sắt, sương mai gây hại tăng, tỷ lệ hại nơi cao 3-5 % số cây.
4. Cây chè (ra búp)
- Rầy xanh, bọ trĩ tiếp tục gây hại, tỷ lệ hại nơi cao 5-10 % số búp;
- Bọ xít muỗi gây hại cục bộ 1 số vườn, tỷ lệ hại nơi cao 4-6 % số búp;
- Bệnh phồng lá chè gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 3-5 % số lá.
5. Cây mía (vươn mầm-đẻ nhánh)
- Bọ hung gây hại chủ yếu tại các vùng đất cát soi bãi, mật độ nơi cao 1-2 con/hố;
- Sâu đục thân, bọ trĩ gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 2-5 % số cây;
- Bệnh trắng lá, bệnh thối đỏ, than đen gây hại tỷ lệ hại nơi cao 1-2 % số cây.
6. Cây cam (quả nhỏ)
- Sâu đục thân, sâu đục cành gây hại rải rác;
- Tập đoàn nhện nhỏ gây hại tăng, tỷ lệ hại nơi cao 5-10 % số lá, quả;
- Sâu vẽ bùa, rệp, rầy chổng cánh gây hại, tỷ lệ hại phổ biến 1-3%, nơi cao 5-10% số lộc, lá non;
- Bệnh loét, bệnh sẹo gây hại, tỷ lệ hại phổ biến 1-3% , nơi cao 5-10% số lá, cành;
- Bệnh thối nhũn quả gây hại tỷ lệ hại phổ biến 1-2%, nơi cao 3-5 % số lá, quả;
- Bệnh vàng lá thối rễ do nấm, tuyến trùng tiếp tục gây hại cục bộ một số vườn, tỷ lệ hại phổ biến 3-5% số lá, quả, nơi cao 10-15 % số cây.
7. Cây bưởi (quả nhỏ)
- Nhện đỏ gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 3-5 % số lá;
- Sâu vẽ bùa, rệp, rầy chổng cánh gây hại lộc, lá non tỷ lệ hại phổ biến 1-3%, nơi cao 5-10% số lộc, lá non;
- Bệnh thối nhũn quả gây hại tỷ lệ hại phổ biến 1-2%, nơi cao 3-5 % số lá, quả;
- Bệnh loét, bệnh sẹo gây hại, tỷ lệ hại phổ biến 1-3% , nơi cao 5-10% số lá, cành;
- Bệnh thối rễ tiếp tục gây hại cục bộ một số vườn, tỷ lệ hại phổ biến 1-2 % số quả, nơi cao 5-10 % số cây.
8. Cây nhãn (quả nhỏ)
- Bọ xít nâu gây hại, mật độ phổ biến 1-2 con/cành, nơi cao 3-4 con/cành;
- Bệnh sương mai, thán thư, bệnh chổi rồng gây hại tỷ lệ hại nơi cao 1-3% số quả, số cành.
9. Cây lâm nghiệp (vườn ươm-1-5 tuổi)
- Bệnh phấn trắng, bệnh thán thư lá gây hại rải rác;
- Bệnh lở cổ rễ gây hại rải rác nơi cao 1-3 % số cây;
- Bệnh chết héo gây hại rải rác trên cây keo 1-3 tuổi, nơi cao 5-10 % số cây.